Tìm hiểu về doanh nghiệp xã hội
Bài viết giới thiệu cơ sở pháp lý và khái niệm doanh nghiệp xã hội theo Luật Doanh nghiệp 2020 — mô hình kết hợp giữa kinh doanh và mục tiêu xã hội, tái đầu tư ít nhất 51% lợi nhuận để phục vụ cộng đồng và phát triển bền vững.
1. CƠ SỞ PHÁP LÝ:
Luật doanh nghiệp năm 2020
Nghị định 47/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021.
Nghị định 80/2020/NĐ-CP ngày 08/7/2020
Doanh nghiệp xã hội là loại hình doanh nghiệp được ra đời trên cơ sở Luật doanh nghiệp năm 2014. Theo Luật doanh nghiệp năm 2020 DNXH là một doanh nghiệp đáp ứng 2 tiêu chí (1) có mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng; (2) sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận sau thuế hàng năm để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường như đã đăng ký.
Doanh nghiệp xã hội được coi như là tổ chức lao giữa tổ chức xã hội thuần tuý không lợi nhuận và tổ chức kinh doanh. Doanh nghiệp xã hội tự chủ hơn về cơ chế hoạt động, có thể tự tạo doanh thu và lợi nhuận, vừa thực hiện các mục tiêu xã hội từ thiện.
2. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA DNXH
Ngoài các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp, DNXH còn có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
Duy trì mục tiêu thực hiện các vấn đề xã hội, môi trường trong suốt quá trình hoạt động; trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động muốn chuyển thành DNXH hoặc DNXH muốn từ bỏ mục tiêu xã hội, môi trường, không sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư thì doanh nghiệp phải thông báo với cơ quan có thẩm quyền để tiến hành các thủ tục theo quy định của pháp luật;
Chủ sở hữu doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp xã hội được xem xét, tạo thuận lợi và hỗ trợ trong việc cấp giấy phép, chứng chỉ và giấy chứng nhận có liên quan theo quy định của pháp luật;
Được huy động và nhận tài trợ dưới các hình thức khác nhau từ các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ và các tổ chức khác của Việt Nam và nước ngoài để bù đắp chi phí quản lý và chi phí hoạt động của doanh nghiệp;
không được sử dụng các khoản tài trợ huy động được cho mục đích khác ngoài bù đắp chi phí quản lý và chi phí hoạt động để giải quyết vấn đề xã hội, môi trường mà doanh nghiệp đã đăng ký;
Trường hợp được nhận các ưu đãi, hỗ trợ, doanh nghiệp xã hội phải định kỳ hằng năm báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
3. CHUYỂN CƠ SỞ BẢO TRỢ XÃ HỘI, QUỸ XÃ HỘI VÀ QUỸ TỪ THIỆN THÀNH DNXH
Cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện được dùng toàn bộ tài sản, quyền và nghĩa vụ để chuyển đổi thành doanh nghiệp xã hội sau khi có văn bản chấp thuận của cơ quan đã cấp giấy phép thành lập cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
Doanh nghiệp xã hội sau khi được chuyển đổi kế thừa toàn bộ các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ khác của cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện. Cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện chấm dứt hoạt động kể từ ngày doanh nghiệp xã hội được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
4. CÁC LOẠI HÌNH DNXH
Doanh nghiệp xã hội thực hiện đăng ký doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục và hồ sơ tương ứng đối với từng loại hình doanh nghiệp quy định tại Luật Doanh nghiệp bao gồm:
Công ty TNHH một thành viên
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên
Công ty cổ phần
Công ty hợp danh
Doanh nghiệp tư nhân
5. DNXH ĐƯỢC TIẾP NHẬN VIỆN TRỢ, TÀI TRỢ
DNXH được tiếp nhận viện trợ phi chính phủ nước ngoài để thực hiện mục tiêu giải quyết các vấn đề xã hội, môi trường theo quy định của pháp luật về tiếp nhận viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
Ngoài các khoản viện trợ quy định tại Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp xã hội được tiếp nhận tài trợ bằng tài sản, tài chính hoặc hỗ trợ kỹ thuật từ các cá nhân, cơ quan, tổ chức trong nước và tổ chức nước ngoài đã đăng ký hoạt động tại Việt Nam để thực hiện mục tiêu giải quyết vấn đề xã hội, môi trường.
Doanh nghiệp lập Văn bản tiếp nhận tài trợ gồm các nội dung: Thông tin về cá nhân, tổ chức tài trợ, loại tài sản, giá trị tài sản hoặc tiền tài trợ, thời điểm thực hiện tài trợ; yêu cầu đối với doanh nghiệp tiếp nhận tài trợ và họ, tên và chữ ký của người đại diện của bên tài trợ (nếu có).
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận tài trợ, doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan quản lý viện trợ, tài trợ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp có trụ sở chính về việc tiếp nhận tài trợ; kèm theo thông báo phải có bản sao Văn bản tiếp nhận tài trợ.
